Cách phân biệt các loại cá trê thường gặp ở Việt Nam

Cách phân biệt các loại cá trê thường gặp ở Việt Nam

Mục lục

5/5 - (3 bình chọn)

Từ bao lâu nay, cá trê đã trở thành một món ăn quen thuộc trong bữa cơm của các gia đình Việt vì những món ăn mang hương vị hấp dẫn cũng như cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Hôm nay, hãy cùng Vườn nhà mình tìm hiểu cách để phân biệt được các loại cá trê thường gặp tại Việt Nam và một số món ngon được làm từ cá trê nhé!

Những loại cá trê thường gặp hiện nay thuộc vào họ cá trê (tên khoa học: Clariidae). Có tất cả 15 chi và khoảng 114 loài nằm trong họ cá trê. Tất cả chúng đều là cá sinh sống ở môi trường nước ngọt như ao, hồ, ruộng, mương, nơi có nhiều bùn lầy – hàm lượng oxy trong nước thấp. Cá trê có khả năng hô hấp không khí ngoài trời nhờ vào cấu tạo đặc biệt của cơ quan hô hấp phụ.

Có 5 loại cá trê chính hiện đang được nước ta nuôi và khai thác, bao gồm: cá trê Đen (tên khoa học: Clarias focus), cá trê Trắng (tên khoa học: Clarias batrachus), cá trê Vàng (tên khoa học: Clarias macrocephalus), cá trê Phi (tên khoa học: Clarias gariepinus) và cá trê lai (loại này được nuôi rộng rãi trên khắp cả nước do mang lại nhiều lợi ích kinh tế). Người mua có thể lựa chọn cá trê tùy theo sở thích và mục đích, cũng như có thể dựa vào các đặc điểm hình thái khác nhau để phân biệt giữa các loài.

Cá trê đen (tên khoa học: Clarias focus)

Cá trê đen (tên khoa học: Clarias focus)

Về màu sắc, cá trê đen có thể có vàng nâu hoặc xám, dạ dày có màu trắng xám, cơ quan đường bên của nó có một hàng chấm trắng. Đôi khi, người ta dễ nhầm lẫn cá trê đen với cá nheo. Tuy vậy, bạn có thể dựa vào số lượng râu để phân biệt chúng. Trong khi cá nheo chỉ có 2 râu dài thì cá trê đen lại có từ 4 đến 6 râu dài. Râu cá trên đen thường có chiều dài vào khoảng 9.6 cm, có thể đạt mức tối đa là 24.5 cm.

Tầng nước sâu là khu vực sinh sống ưa thích của cá trê đen và chúng hay ẩn mình bên dưới các tán thực vật thủy sinh. Đây là loài cá kiếm ăn về đêm, thức ăn của chúng là những loài cá nhỏ, sâu, giáp xác và côn trùng.

Cá trê trắng (tên khoa học: Clarias batrachus)

Cá trê trắng (tên khoa học: Clarias batrachus)

Màu sắc của cá trê trắng lại khác với tên gọi vì thân mình chúng có màu sậm đồng nhất, trên thân có nhiều đốm trắng xếp thành các vạch ngang và dưới thân có nhiều đốm trắng nằm rải rác. Cá trê trắng không có gai lưng, thay vào đó, chúng có các tia vây lưng mềm.

Cá trê trắng có thể đạt tới chiều dài tối đa là 47cm với trọng lượng gần 1.2kg. Chiều dài trung bình của chúng rơi vào khoảng 26.3cm. Khu vực sinh sống ưa thích của cá trê trắng là những vùng đất trũng, thấp như các ruộng lúa, đầm lầy, ao nhiều bùn.

Cá trê vàng (tên khoa học: Clarias macrocephalus)

Cá trê vàng (tên khoa học: Clarias macrocephalus)

Thân hình của cá trê vàng thon dài và càng về đuôi thì càng thu hẹp dần. Phần đầu cá trê to, rộng và có dạng dẹp, đứng, 4 đôi râu dài trên đầu cá trê trắng kéo dài đến khoảng gốc vây ngực. Phần gốc của xương chẩm có dạng hình vòng cung.

Vây lưng của cá trê trắng dài, không xuất hiện gai cứng và không nối liền với vây đuôi. Cá trê trắng có vây bụng nhỏ và vây đuôi tròn. Phần lưng và đỉnh đầu có màu đen trong khi phần bụng có màu vàng nhạt. Chúng cũng có các chấm trắng xếp thành những hàng thẳng đứng ở hai bên thân. Phần vây mang màu đen và điểm xuyết các đốm thẫm. Chiều dài tối đa mà cá trê trắng có thể đạt được ngoài tự nhiên là 1,2m.

Cá trê phi (tên khoa học: Clarias gariepinus)

Cấu tạo phần thân của cá trê phi khá thon dài. Chúng có phần xương đầu lớn với mắt nhỏ, miệng rộng. Bốn cặp râu của cá trê phi dài không đồng đều, phần vây lưng của cá khá dài và vây đuôi tròn. Chúng có răng cưa gắn ngực ở ngạnh trước. Màu của cá trê phi khá đa dạng, từ màu vàng cát đến màu xám ô, đan xen vào đó là những mảng màu nâu hoặc xanh tối. Bụng cá trê phi có màu trắng.

Cá trê lai

Loại cá trê lai phổ biến nhất là cá trê vàng lai từ cá trê phi đực và cá trê vàng cái. Khi còn nhỏ, màu sắc của cá trê lai tương tự như cá trê vàng với một vài đốm trắng sáng trên thân mình, tuy vậy, càng lớn thì cá trê lai lại có thêm màu sắc loang lổ giống như cá trê phi.

Đây là giống cá tương đối phổ biến ở nước ta. Cá trê lai có được ưu điểm của cá trê phi đó là khối lượng thịt cao (tuy nhiên, sức sống của cá trê phi khá kém) đồng thời nó nhận được sức sống mạnh mẽ và khả năng sinh sản cao từ cá trê vàng.

Một số món ăn ngon từ cá trê:

Cá trê kho tiêu, kho gừng

Món cá trê kho tiêu/kho gừng là một món ăn cực kì quen thuộc nhưng lại có hương vị rất đậm đà, đưa cơm. Sau khi sơ chế, cá trê đã mất nhớt và khi kho với tiêu xay, gừng sẽ giúp khử đi mùi tanh của cá cũng như mang đến hương thơm cay nồng khó cưỡng.

Cá trê rán giòn chấm mắm gừng

Cá trê rán giòn chấm mắm gừng

Một món ăn từ cá trê khác có công thức đơn giản chính là món cá trê được rán giòn tan và chấm cùng nước mắm pha gừng cay cay, ngọt ngọt. Cá trê loại nhỏ, vừa thường được ưu tiên để chế biến món ăn này vì khi đó cá sẽ chín vàng, giòn đều và thịt cá không bị nát.

Canh chua cá trê

Món canh chua cá trê là một món ăn tuyệt hảo để giúp giải nhiệt mà lại cung cấp nhiều dưỡng chất cho những ngày hè nóng bức.

Cá trê có giá trị dinh dưỡng rất cao: chất đạm, chất béo, canxi, sắt, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP,… Cá trê còn được xem là một vị thuốc quý hỗ trợ điều trị và cải thiện nhiều loại bệnh như: giải cảm, nhiệt; giúp bổ thận, kiện tỳ, điều hòa kinh nguyệt, bổ huyết; hỗ trợ điều trị đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai,…; cải thiện các tình trạng như mất ngủ, chán ăn, đau nhức chân tay,…

Bài viết đã trình bày về cách phân biệt các loại cá trê thường gặp ở nước ta cũng như một số món ngon từ thực phẩm này. Hi vọng các bạn có thể nắm được thông tin hữu ích này và làm phong phú thêm thực đơn cho gia đình nhé. Chúc các bạn thành công!



0916526868
chat-active-icon