Xuyên tâm liên Tuệ Tĩnh

Xuyên tâm liên Tuệ Tĩnh

Mục lục

5/5 - (1 bình chọn)

Xuyên tâm liên là gì?

Xuyên tâm liên là dược liệu quý hiếm có nhiều tác dụng chữa bệnh như giúp điều trị  sốt, cúm, ho, viêm họng, viêm phổi, sưng amygdal. Ngoài ra, người ta còn dùng xuyên tâm liên để chữa viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm loét cổ tử cung, khí hư, ỉa chảy, lỵ, huyết áp cao…

Hoa xuyên tâm liên

Xuyên tâm liên có tên khoa học là Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees, thuộc họ: Acanthaceae. Xuyên tâm liên còn có nhiều tên gọi khác như cây Công cộng, Khổ diệp, Hùng bút, Khổ đởm thảo, Nguyễn cộng, Nhất kiến kỷ.

Đặc điểm hình thái

Cây xuyên tâm liên có kích thước nhỏ, là cây hàng năm, chiều cao khoảng 0,40 – 1m. Thân của cây dạng vuông, mọc thẳng đứng, chia ra nhiều cành nhẵn. Lá xuyên tâm liên mọc đối xứng, phần cuống ngắn, có hình mác, dài khoảng 3-10 cm, rộng từ 1-2 cm, gốc lá thuôn với phần đầu nhọn dài, hai mặt lá nhẵn nhụi, phía trên có màu xanh sẫm đen.

Cụm hoa xuyên tâm liên mọc ở kẽ lá và phía đầu cành, tạo thành các chùm thưa. Hoa có màu trắng và điểm xuyết một vài đốm hồng tím. Đài hoa có 5 răng nhỏ, đều, có lông. Cây ra hoa vào khoảng tháng 9 – 12 hàng năm.

Quả của xuyên tâm liên là loại quả nang, hẹp, thuôn, có chiều dài khoảng 1,5 cm, có ít lông mịn và bên trong có hạt hình tròn. Quả của cây phát triển vào tháng 1-2 hàng năm.

Phân bố, sinh thái

Chi Andrographis Wall.  bao gồm khoảng 40 loài, phân bố tập trung ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Việt Nam có 2 loài thuộc chi này, trong đó có xuyên tâm liên.

Nguồn gốc của cây xuyên tâm liên là từ Ấn Độ, sau đó mọc lan sang các nước nhiệt đới khác. Có thể kể đến một số quốc gia ở khu vực Đông Nam như Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Philippin, Indonexia; hay Úc hoặc Trung Quốc. Ở các quốc gia châu Á, phần lớn sản lượng xuyên tâm liên là do gieo trồng. 3 nước Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam là nơi trồng nhiều cây xuyên tâm liên nhất ở khu vực. Vào những năm 80 của thế kỉ 20, nhiều địa phương ở miền Bắc Việt Nam trồng cây xuyên tâm liên. Sau này, diện tích gieo trồng thu hẹp lại. Gần đây, hoạt động trồng xuyên tâm liên lại khôi phục để cung cấp nguyên liệu cho chế biến dược phẩm.

Xuyên tâm liên mọc từ hạt trong thời gian từ tháng 4 đến đầu tháng 5. Xuyên tâm liên sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè. Đến khi xuyên tâm liên sắp ra hoa, lá cây nhỏ đần và rụng sớm. Đến khi già, quả xuyên tâm có cơ chế tự mở để hạt rơi ra ngoài.

Đây là loại cây ưa sáng, hoặc có thể sống dưới bóng râm một thời gian trong ngày. Xuyên tâm liên ưa đất ẩm và nơi có mưa nhưng không bị đọng nước. Cây sinh trưởng phát triển mạnh ở nhiệt độ  là 22 – 26°C và lượng mưa vào khoảng1500 – 2500 mm/năm. Hoa bắt đầu nở từ các cành phía dưới và sau đó tiến dần lên phía ngọn. Ngược lại, cây bắt đầu vàng úa và tàn lụi từ các cành ở ngọn trước. Tỉ lệ nảy mầm của hạt xuyên tâm liên khá cao (vào khoảng 70 – 80%). Thời gian nảy mầm là tầm khoảng 1 tuần kể từ ngày gieo. Cần chú ý khi thu hoạch quả để lấy hạt giống (thu quả khi cây bắt đầu vàng úa, lúc ấy lá cây chuyển sang màu đỏ – vàng). Như đã đề cập ở trên, vì khi quả già sẽ tự rơi hạt nên cần thu quả đúng dịp.

Bộ phận sử dụng

Thu hoạch phần cây xuyên tâm liên ở trên mặt đất và loại bỏ tạp chất, rửa sạch sau đó thái thành các đoạn, rồi phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

2 nhóm hoạt chất chính có trong xuyên tâm liên là diterpen lacton và flavonoid. Trong đó, diterpen lacton là các loại andrographolid, deoxyandrographolid, neoandrographolid, homoandrographolid, 14 – deoxy – 11 oxoandrographolid, 14 – deoxy – 11 – 12 – didehydro – andrographolid, andrographosid, 14 deoxyandrographosid, deoxyandrographolid – 19 – p – D – glucosid, 14 – deoxy – 12 methoxyandrographolid, andrograpanin, andropanosid, ent – 14p – hyđroxy – 8 (17), 12 – labadien -15, 16 – olid – 3 p, 19 – oxyd.

Lá xuyên tâm liên có hàm lượng andrographolid là 2,6%. Hàm lượng chất này ở thân cây là 0,1 – 0,4%. Sau khi cây ra hoa, hàm lượng andrographolid giảm xuống chỉ còn dưới 0,5%.

Xuyên tâm liên còn chứa các hoạt chất khác như andrographisid, deoxyandrographisid, 14 – deoxy – 11, 12 – dihydroandrographisid, 6′ – acetyl neoandrographolid.

Nhờ phương pháp nuôi cấy mô, có thể thu được các các paniculid A, B, C từ trụ dưới lá mầm và thân. Người ta đã phân lập được từ pectin của xuyên tâm liên hai polysaccharid acid PA và PB. Trong PA có chứa galactose, arabinose, và rhamnose; khi thủy phân từng phần PA, người ta thu được P-(1->3)‘P-D – galactan. Còn PB thì chứa galactose, arabinose và rhamnose; sản phẩm thu được khi thủy phân từng phần PB là a – (1 —» 4) – D – galacturonan.

Tác dụng của xuyên tâm liên khi nghiên cứu thực nghiệm

Tác dụng giảm đau hạ sốt, chữa viêm xoang

Người ta thí nghiệm gây phù bàn chân chuột cống trắng với caragenin. Khi cho chuột uống lá xuyên tâm liên (cao nước hãm) với liều 51,4 mg/100g thể trọng, xuyên tâm liên thể hiện khả năng chống viêm tương tự như 10 mg phenylbutazon /100g chuột. Liều 1100 hoặc 300 mg/kg Andrographolid cũng thể hiện hoạt tính chống viêm và ức chế bệnh phù chân chuột gây bởi caragenin, kaolin và nystatin.

Bên cạnh đó, cao cồn còn kích thích phản ứng miễn dịch cả đặc hiệu với kháng nguvên và không đặc hiệu ở chuột nhắt trắng hiệu quả hơn so với andrographolid tinh chế. Liều 100 – 300 mg/kg Andrographolid cũng có công dụng hạ sốt đối với chuột cống trắng.

Người ta cũng làm thử nghiệm về tác dụng giảm đau của lá xuyên tâm liên trên chuột nhắt trắng. Tiêm phúc mạc với liều liều 8 mg/kg loại cao nước hãm 10% lá xuyên tâm liên có tác dụng giống như liều 48 mg/kg phenylbutazon. Uống liều với 300 mg/kg Andrographolid tinh chế có thể giúp chuột nhắt trắng giảm đau đáng kể khi chúng bị gây quặn đau với acid acetic. Thử nghiệm liều uống này cho chuột cống trắng trong Randall Selitt cũng cho kết quả tương tự.

Trong một thử nghiệm lâm sàng mù kép có sử dụng placebo (giả dược) để kiểm chứng, các nhà nghiên cứu đã đánh giá tác dụng điều trị chứng cảm sốt và viêm xoang trên 50 người bệnh của một loại cao xuyên tâm liên được tiêu chuẩn hóa. Lúc đầu, mỗi lần cho người bệnh uống 340 mg cao, mỗi ngày uống 3 lần. Sau đó, bệnh nhân lại tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn. 5 ngày sau khi điều trị, các triệu chứng chủ quan và thời gian xuất hiện những triệu chứng đó đã giảm rõ rệt.

Trong một nghiên cứu mù kép khác, người bệnh bị cảm sốt được chữa trị với cao xuyên tâm liên (liều 1,2 g bột lá/ngày). Ở ngày thứ 4 sau khi sử dụng thuốc, các triệu chứng lâm sàng và thời gian cảm sốt giảm đáng kể.

Ở một nghiên cứu mù kép ngẫu nhiên trên người bị viêm họng – amiđan, các đối tượng được dùng liều bột lá xuyên tâm liên 6g/ ngày và paracetamol 3g/ ngày. Liều này cho tác dụng tốt hơn liều xuyên tâm liên 3g/ ngày về khả năng giảm sốt và viêm họng ở ngày thứ ba. Đến ngày thứ bảy, hầu như các tác dụng lâm sàng giữa hai liều không khác nhau. Ngoài ra, khoảng 20% bệnh nhân ở mỗi nhóm xuất hiện những tác dụng phụ nhẹ và tự hết.

Thử nghiệm khác đối với học sinh nhỏ: cho các đối tượng uống trong 3 tháng, mỗi ngày 2 viên cao xuyên tâm liên được tiêu chuẩn hóa. Quá trình thử nghiệm có có nhóm dùng giả dược để so sánh. Kết quả là xuyên tâm liên có khả năng làm giảm tỷ lệ học sinh bị mắc cảm lạnh; vì thế, thuốc có công dụng dự phòng cảm lạnh.

Tác dụng đối với các bệnh tim mạch

Nếu truyền mạn tính vào phúc mạc chuột cống trắng có bệnh tăng huyết áp tự nhiên bằng bơm thẩm thấu, cao nước xuyên tâm liên sẽ có tác dụng hạ huyết áp, tùy thuộc vào liều trên huyết áp tâm thu. Điều này có thể là do xuyên tâm liên giúp giảm nồng độ men chuyển angiotensin lưu hành và loại bỏ bớt một số gốc tự do trong thận. Ngoài ra, tiêm tĩnh mạch cho thỏ nước hãm 10% xuyên tâm liên có tác dụng làm giảm huyết áp trong 10-20 giây.

Chứng hẹp lỗ động mạch chậu do vữa xơ bởi chế độ ăn giàu cholesterol ở thỏ có thể thuyên giảm đáng kể nhờ cao xuyên tâm liên. Bởi vậy, xuyên tâm liên đóng vai trò quan trọng trong việc dự phòng tái phát hẹp sau tạo hình mạch vành. Ở thực nghiệm đối với chó bị bệnh nhồi máu cơ tim, cao nước xuyên tâm liên hạn chế chứng thiếu máu cục bộ cơ tim khu trú phát triển.

Cao chiết flavon từ rễ xuyên tâm liên đã được thử nghiệm tiêm tĩnh mạchcho chó. Kết quả là nó có tác dụng tăng tổng hợp PG12, ức chế thromboxan A2 sản sinh, kích thích tổng hợp adenosin monosphosphat vòng ở tiểu cầu. Ngoài ra, cao chiết này còn giúp ngăn cản tiểu cầu ngưng tập, và từ đó, phòng ngừa cục máu đông hình thành và gây ra nhồi máu cơ tim.

Tác dụng đối với các bệnh tiêu hóa

Liều 100 mg/kg andrographisid và neoandrographolid có thể bảo vệ gan khỏi nhiễm độc carbon tetraclorid ở chuột nhắt trắng bằng cách tiêm phúc mạc. Andrographolid còn có công dụng bảo vệ gan, ngăn ngừa thương tổn ở gan gây ra bởi galactosamin và paracetamol ở chuột cống trắng. Ngoài ra, chất này còn giúp tăng tiết mật, chống ứ mật; từ đó gia tăng khả năng sống của tế bào gan. Andrographolid giúp những trị số biến đổi của GOT, GPT và phosphatase kiềm ở tế bào gan và huyết thanh quay trở về mức bình thường. Andrographolid có hiệu quả mạnh hơn silymarin, một loại thuốc được dùng để bảo vệ gan.

Cao xuyên tâm liên có khả năng chống tiêu chảy ở mô hình khúc thắt hồi tràng nhờ các diterpen andrographolid và neoandrographolid phân lập từ cao cồn. Đây là những chất có hoạt tính kháng tiết mạnh khi vi khuẩn Escherichia coli ở ruột gây ra tiết dịch. Andrographolid với liều 100 – 300 mg/kg có thể chống viêm loét ở chuột cống trắng. Ngoài ra, người ta còn sử dụng apigenin 7, 4′ – di – o – methyl – ether (một flavonoid) để thử nghiệm trên chuột lang và chuột cống trắng. Kết quả cho thấy chất này có tác dụng chống loét dạ dày. Cơ chế của thuốc này có thể là nhờ hoạt tính chống tiết và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Cho chuột cống trắng uống liều 8 mg/kg cao cloroform thì có được công dụng lợi tiểu giống với 25 mg furosemid/kg. Người ta còn sử dụng cao cồn thân rễ xuyên tâm liên để diệt giun đũa trong ống nghiệm.

Tác dụng đối với các bệnh hô hấp

Người ta đã thử nghiệm lâm sàng tác dụng của xuyên tâm liên trong điều trị viêm phế quản cấp và mãn tính. Đối với trường hợp viêm phế quản mãn tính (phần lớn là ở người lớn), gần 80% trường hợp cho kết quả khả quan. Cụ thể, ho và khối lượng đờm giảm, số ngày ho khạc trong từng đợt giảm đi, thời gian giữa các đợt viêm dài hơn. Một số đối tượng đã bớt tức ngực, khó thở. Đối với điều trị viêm phế quản cấp tính, đối tượng chủ yếu là ở trẻ em. Kết quả cho thấy thời gian khỏi bệnh ngắn hơn. Đặc biệt, nếu trẻ nhỏ hayng bị nhiều đợt trong năm, cho trẻ uống thuốc trong cả thời gian bình thường (dự phòng bằng cách uống thuốc khoảng 10 ngày/ tháng) thì kết quả là các đợt viêm cấp xảy ra thưa hơn.

Trong điều trị lao phổi, các bệnh nhân được điều trị bằng công thức IPP (trong đó viên Panilin bào chế từ xuyên tâm liên thay cho streptomycin) và công thức ISP (trong đó Panilin thay pyrazinamid). Kết quả điều trị hai loại công thức này tương tự như bệnh nhân được điều trị bằng công thức IPS (INH, pyrazinamid, streptomycin trong 3 tháng). Các cao chiết từ xuyên tâm liên có chứa cloroform hoặc methanol và andrographolid natri sucinat được mang đi thử nghiệm trên mô lá nuôi phôi của phụ nữ mang thai 6 – 8 tuần nuôi cấy trong ống nghiệm. Kết quả là cao chiết có khả năng ức chế sự sản sinh gonadotropin nhau thai và progesteron. Vì vậy, cao chiết xuyên tâm liên có khả năng gây sảy thai.

Tác dụng khác

Cao nước xuyên tâm liên với liều 10 mg/kg có khả năng phòng ngừa chứng tăng đường huyết do glucose ở thỏ. Tuy nhiên, thuốc này không có tác dụng ngăn ngừa chứng tăng đường huyết do ađrenalin. Nước hãm 20% xuyên tâm liên  liều 12,5 và 37,5 ml/kg có thể giúp giảm lượng đường trong máu ở thỏ.

Chuột cống trắng đực uống bột lá khô xuyên tâm liên với liều lượng 20mg trong 2 tháng sẽ ngăn sinh sản (chống sinh tinh trùng và/ hoặc kháng androgen). Chất Neoandrographolid có trong xuyên tâm liên có tác dụng chống sốt rét, nhất là đối với kí sinh trùng Plasmodium berghei NK 65 ở chuột nhắt trắng. Dẫn chất dehydroandrographolid succinic acid monoester từ andrographolid có thể ức chế siêu vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) trong ống nghiệm.

Nhiều diterpenoid thuộc típ ent – labdan (ví dụ: andrographolid, 14 – epi – andrographolid, isoandrographolid, 12 – epi – 14 – deoxy – 12 – methoxy – andrographolid) có tác dụng gây ra cảm ứng mạnh sự biệt hóa tế bào đối với tế bào Mt. Nói chung, trong mô hình này các dimer (bis – andrographolid A, B, C) có hoạt tính mạnh hơn so với các glucosid. Cao ete từ lá xuyên tâm liên có khả năng chống alkyl hóa khá cao, đặc biệt là đối với ethyl – methane sulíbnat. Nhìn chung, các chất chống alkyl hóa có khả năng kết hợp cùng với các thuốc có hoạt tính chống ung thư.

Ở thử nghiệm trên chuột cống trắng đực trong 2 tháng, cho chúng dùng liều xuyên tâm liên 20, 200 và 1.000 mg/kg hàng ngày không gây độc tính mãn tính trên tinh hoàn chuột. Phương pháp đánh giá trong thử nghiệm này là đánh giá bằng theo dõi khối lượng cơ quan sinh sản, mô học tinh hoàn, phân tích siêu cấu trúc tế bào Leydig và nồng độ testosteron.

Người ta còn thử ủ nước sắc xuyên tâm liên cùng với dung treo có chứa tế bào H9 và vi rút HIV (vi rút này được lấy từ tế bào H9 bị nhiễm HIV mãn tính). Sau khoảng thời gian ủ ấm 4 ngày, người ta đem các tế bào đi nhuộm và soi tìm kháng nguyên HIV bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Kết quả là xuyên tâm liên có hoạt tính kháng HIV, giúp giảm tỉ lệ các tế bào bị nhiễm vi rút so với đối chứng.

Tác dụng của xuyên tâm liên theo y học cổ truyền

Tính vị, công năng

Vị của xuyên tâm liên rất đắng, có tính hàn, giúp thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau.

Công dụng

Theo y học cổ truyền, xuyên tâm liên được sử dụng để điều trị kiết lỵ cấp tính, viêm dạ dày, cảm mạo, cảm sốt, viêm họng, amiđan, viêm phổi, rắn độc cắn. Nếu uống nước sắc lá xuyên tâm liên thì mỗi ngày sử dụng 10 – 15g lá. Nếu uống xuyên tâm liên dạng tán bột thì mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2–4g.

Nhai rồi ngậm vài lá xuyên tâm liên cũng chữa viêm miệng, viêm họng. Có thể kết hợp xoa đắp ngoài da hỗn hợp lá xuyên tâm liên giã với rượu cùng với uống thuốc gồm xuyên tâm liên, hoa kim ngân, sài đất, để điều trị ngứa, rôm sảy, sưng tấy, nhiễm trùng ngoài da, vết thương, rắn cắn.

Y học cổ truyền Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, và một số nơi khác thường dùng rễ và lá xuyên tâm liên để làm thuốc trị rắn và sâu bọ cắn. Người ta còn hãm nước lá hoặc vò nát lấy nhựa lá xuyên tâm liên để trị sốt, phát ban da và làm thuốc bổ.

Sắc nước lá hoặc rễ xuyên tâm liên uống có thể giúp trị chứng đau dạ dày, tả lỵ, sốt do Rickettsia, cảm cúm, viêm phế quản, tẩy giun và lợi tiểu. Lá xuyên tâm liên còn được sử dụng để đắp trị sưng chân, bệnh bạch biến và trĩ. Xuyên tâm liên còn được bào chế thành viên hoàn để giúp điều trị tình trạng rối loạn kinh nguyệt, ăn khó tiêu, huyết áp cao, bệnh thấp khớp, lậu, kinh, các bệnh về gan và vàng da.

Ở Ấn Độ, nếu trẻ bị ho gà, bào chế bột nhão từ rễ xuyên tâm liên và thân rễ gừng gió với tỉ lệ như nhau để cho trẻ uống. Mỗi lần uống một thìa cà phê, ngày uống 3 lần, uống trong vòng nửa tháng. Người ta cũng tán lá khô xuyên tâm liên và tỏi thành bột để làm thành viên hoàn có kích cỡ bằng hạt đậu Hà Lan. Mỗi lần dùng 1 viên hoàn, ngày uống 3 lần, liên tục trong khoảng 3-7 ngày để chữa bệnh sốt rét.

Một phương thuốc cổ truyền của Ấn Độ trị chứng rụng tóc cũng có chứa xuyên tâm liên. Ở Nepal, người ta giã một nắm lá xuyên tâm liên bánh tẻ với chút muối và trộn với nửa cốc nước để trị áp xe. Lọc phần nước để uống 1 lần/ngày; còn phần bã thì đem đắp lên chỗ bị áp xe.

Kết quả nghiên cứu về tác dụng chống COVID-19 của xuyên tâm liên

Trong nghiên cứu in silico (nghiên cứu mô phỏng trên máy vi tính về các lĩnh vực sinh học, y học) về một số dược liệu có tiềm năng ngăn ngừa và điều trị COVID-19, xuyên tâm liên là cây thuốc được quan tâm và đánh giá cao.

Ở Ấn Độ, các nhà khoa học thuộc Trường Cao đẳng dược JSS (2020) đã tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm in silico và phát hiện ra tác dụng chống lại COVID-19 của xuyên tâm liên. Dược liệu này có chứa các thành phần hóa học như andrographolide và dihydroxy dimethoxy flavone có tác dụng ức chế enzym protease chính của vi rút này.

Andrographolide (nằm trong nhóm diterpenoid lactone) là một hợp chất được chiết xuất từ xuyên tâm liên có triển vọng ức chế enzym protease chính của COVID-19 (Mpro). Theo như nghiên, andrographolide có khả năng kết nối phân tử, phân tích mục tiêu, dự đoán độc tính và dược động học. Andrographolide đã được gắn thành công vào vị trí liên kết của COVID-19 Mpro (với điểm gắn kết là -3.094357 [A1] kcal/mol). Qua các phương pháp tính toán, các nhà nghiên cứu cũng dự đoán rằng phân tử này có độ hòa tan tốt, đặc tính dược lực học và độ chính xác mục tiêu. Bởi vì phân tử này tuân theo quy tắc Lipinski nên nó là một hợp chất đầy tiềm năng trong việc phòng chống lại COVID-19.

Cấu trúc phân tử Andrographolide

Các nhà khoa học của Đại học Airlangga (Indonesia) đã nghiên cứu và phát hiện ra khả năng protease chính 6LU7 COVID-19 của xuyên tâm liên. Tuy nhiên, cần phải kiểm chứng thêm kết quả này.

Từ lâu nay, xuyên tâm liên đã được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị viêm họng, cảm cúm và nhiễm trùng đường hô hấp… Vì vậy, các nhà khoa học thuộc Đại học Jadavpur, Ấn Độ (2020) đã nghiên cứu xuyên tâm liên để chống lại COVID-19 và các con đường lây lan của nó. Họ đã nhận thấy rằng, sự kết hợp của andrographolide cùng một số hợp chất khác có trong xuyên tâm liên đã tạo ra chất chống viêm an toàn và hiệu quả. Chất này có hiểu quả trong việc điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, có thể làm việc sản xuất cytokine và các yếu tố gây viêm giảm xuống đáng kể.

Ở Trung Quốc, chương trình tiêm xiyanping được khuyến khích để điều trị lâm sàng COVID-19. Xiyanping là một chế phẩm có tác dụng chống viêm, kháng vi rút, được bào chế và cấp phép sử dụng ở Trung Quốc. Sản phẩm tiêm bán tổng hợp này có chứa thành phần hoạt tính của cây xuyên tâm liên. Các thành phần này gồm có 9-dehydro-17-hydro-andrographolide và natri 9-dehydro-17-hydro-andrographolide-19-yl sulfate. Nhóm tác giả thuộc Tasly Pharmaceutical Group Co. Thiên Tân, Trung Quốc (2020) đã đưa ra bài báo tóm tắt tác dụng dược lý và ứng dụng lâm sàng của andrographolide có trong xuyên tâm liên. Họ cũng khẳng định tác dụng thanh nhiệt và giải độc, kháng sinh và chống viêm. Chất này có công dụng điều trị rõ rệt trong các trường hợp mắc các bệnh hô hấp như viêm phổi, viêm đường hô hấp trên do vi khuẩn, vi rút dựa trên lượng lớn dữ liệu lâm sàng đã có. Các nhà nghiên cứu nhận định rằng andrographolide có triển vọng kháng vi rút và có ích trong việc điều trị COVID-19. Điều này là do andrographolide có khả năng giảm mức độ viêm, cải thiện các vấn đề về hô hấp, ức chế vi rút và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và có tính an toàn cao.

Viện Nghiên cứu y học cổ truyền Thái Lan đã thực hiện cuộc thử nghiệm lâm sàng đầu tiên về công dụng phòng chống COVID-19 của xuyên tâm liên. Thử nghiệm này đã được thực hiện trên các bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm COVID-19 nhẹ như viêm họng, nhức đầu, ho hoặc sổ mũi. Bệnh nhân được cho sử dụng 180 mg xuyên tâm liên mỗi ngày. Chia đều lượng đó làm 3 lần uống vào 6 giờ sáng, 2 giờ chiều và 10 giờ tối. Uống liên tục trong 5 ngày. Kết quả của cuộc thử nghiệm rất khả quan, sau 3 ngày điều trị với xuyên tâm liên, tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân đều cải thiện.

Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng xuyên tâm liên là dược liệu tiềm năng trong phòng chống và điều trị COVID-19. Thêm vào đó, nhiều cây thuốc khác cũng mang lại tác dụng tốt như diệp hạ châu, hoa kim ngân, ngải hoa vàng, hoắc hương, nghệ, gừng, cam thảo,…

Vị thuốc Xuyên tâm liên từng được xem như “thần dược”, nhất là trong thời kỳ bao cấp. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy giá trị của dược liệu quý này trong điều trị các loại bệnh nói chung, và triển vọng phòng chống COVID-19 nói riêng. Tuy vậy, hiện nay sản lượng xuyên tâm liên được trồng còn rất ít.

Sản phẩm xuyên tâm liên Tuệ Tĩnh

Thành phần

Mỗi viên cao xuyên tâm liên 100mg có chứa 70mg cao xuyên tâm liên, 20mg bột mịn xuyên tâm liên và các phụ liệu vừa đủ.

Công dụng

  • Thanh nhiệt giải độc, táo thấp, tốt cho phổi, kháng viêm, chống oxy hóa.
  • Giúp hạ sốt, giảm ho, giảm đau hiệu quả.
  • Ngăn ngừa cảm cúm, viêm đường hô hấp, viêm amidan, viêm ruột, bệnh kiết lỵ cấp tính, viêm đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, thủy đậu, sốt rét, mụn, huyết áp cao.

Đối tượng sử dụng

  • Người có sức đề kháng kém, hay bị viêm nhiễm, cảm cúm, ho sốt, các loại viêm họng, phế quản, viêm phổi.

Cách dùng

  • Mỗi ngày dùng 3 lần vào sáng, trưa, tối, sau khi ăn 1 tiếng.
  • Liều dùng: người lớn dùng 20-30 viên hoàn/lần. Trẻ từ 6-12 tuổi dùng 10-15 viên hoàn/lần. Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi dùng 3-5 viên hoàn/lần hoặc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.

Lưu ý

  • Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
  • Không dùng cho phụ nữ có thai, người dị ứng với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
  • Bảo quản ở nơi khô ráo và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.


0916526868
chat-active-icon